Hôm nay mình sẽ mở rộng thêm về cấu trúc ngữ pháp bị biến đổi hình thức dạng trong văn nói
スー
普通形 (Thể thông thường )〜かな
普通形 (Thể thông thường) 〜かしら
Ý nghĩa: Dùng như だろうか・〜でしょうか
(Suy đoán không chắn chắn về sự việc gì đó, hoặc hỏi nhờ ai đó về vấn đề gì đó 1 cách nhẹ nhàng
例:A:トムさん遅いね。 Anh Tom trễ quá nhỉ.
B:そうだね。LINEしても返事がないし、何かあったのかな・かしら。
Ừa, mình đã gửi Line rồi nhưng vẫn không có trả lời, chắc là xảy ra chuyện gì rồi…
田中くん、悪いんだけど明日までにプレゼンの資料を用意してくれるかな・かしら
Anh Tanaka, xin lỗi anh nhưng cho đến ngày mai anh có thể chuẩn bị tài liệu thuyết trình cho tôi không?
Lưu ý : 〜かな 〜かしら cách dùng và ý nghĩa tương tự nhau.
Tuy nhiên 〜かな là cấu trúc mà NAM / NỮ đều sử dụng được.
〜かしら chỉ dành cho NỮ. Nên các bạn lưu ý khi sử dụng. Kẻo bị hiểu nhầm về giới tính. Haha.
Vた +げる
Ý nghĩa: Dùng như Vて+あげる: Làm cho~, tặng cho ~
例:
− 運転が苦手なの・・・ Tao lái xe tệ lắm…
− じゃ、運転したげる! (運転してあげる) Vậy để tao lái cho !
− ベトナム語の発音が難しいね。 Phát âm tiếng Việt khó nhỉ.
− そうなの。教えたげるよ。 Vậy hả, để tôi dạy cho.
Lưu ý : Đây là dạng văn nói chỉ dùng cho bạn bè, người thân thiết. Tránh mang vào công sở sử dụng với sếp nha các chế.
Vた +まんま
Ý nghĩa: Dùng như Vた+まま: Nguyên trạng thái như vậy
例:
友達にマンガを借りたまんま、1年ぐらい返していない。
Bạn tui nó mượn truyện tranh luôn , đã 1 năm vẫn chưa trả.
昨日、窓を開けたまんま寝てしまいました。
Hôm qua, tôi đã ngủ luôn trong khi cửa mở suốt.
Lưu ý : Đây là một dạng nói biến kiểu để thuận miệng khi phát âm, nếu bạn nào xem chương trình trên TV thì có thể nghe thấy kiểu sử dụng này.
Trả lời