Ngữ pháp là từ vựng (1) 「くせ~」

Ngữ pháp là từ vựng, từ vựng là ngữ pháp ( 1)  「くせ~」 

 

 

 

1. Từ vựng

 

 

 

癖 PHÍCH, TÍCH

 

Cấu tạo bởi 2 bộ:

 

Bộ NẠCH : nghĩa là bệnh tật ( thường thấy trong 病 bệnh của bệnh viện và bệnh tật )

 

TÍCH: nghĩa là sai, phạm, tội ác ( hầu như kanji nào kết hợp với bộ này đều mang nghĩa không tốt )

 

=> nghĩa chính của từ là tật xấu  (cái tật sai, rất sai )



 

 

Ví dụ:

 

クセにはいくつかあるよ。 Tật xấu thì tao có mấy cái tật xấu lận đó.

 

癖がある。 Có tật xấu, thói xấu, kỳ lạ

 

 

 

*癖がある : Lại mang 2 ý nghĩa. Ngoài nghĩa, để nói đến người có tật xấu, thì cũng dùng để ám chỉ đến ‘ kỳ quặc’. Cũng như tiếng Việt, ‘ kỳ quặc‘ không chỉ mang ý nghĩa chê bai mà còn mang ý nghĩa nhấn mạnh vì sự nổi bật, nổi trội và khác biệt của ai đó, cái gì đó.

 

Ví dụ:

 

癖のある顔  khuôn mặt kỳ quặc, kỳ lạ, khác người.

 

この癖のある顔を一度見たら、忘れないよCái gương mặt lập dị này, nhìn 1 lần rồi không quên được. ( Haha )

 

 

 

 

あの人、癖があるよね : – Người đó có tật xấu heng.

 

                                    – Người đó, lập dị heng.

 

 

 

Ngoài ra,

 

髪の毛のくせ: thì được hiểu là trạng thái tóc không giống bình thường, xoăn tít, không thẳng, bù xù ( tóc có tật xấu 😀 )

 

 

寝ぐせ: tình trạng sau khi ngủ dậy đầu tóc bù xù, xấu xí.

 

 

 

 

2. Ngữ pháp

 

 

 

普通形 + くせに

 

N + くせに

 

Ý nghĩa: Dù … mà, ~ vậy mà~ ( Mang hàm ý chê bai)

 

Cách sử dụng như のに~

 

Ví dụ:

 

 

- のび太のくせに、生意気だぞ。 Nobita mà cũng táo tợn, xấc láo. ( Như 1  câu nói bất hủ kaka )

 

あの人は知っているくせに、知らん顔をする。 Thằng đó nó biết vậy mà là vẻ mặt không biết.

 

自分が失敗したくせに、すぐ人のせいにする。Thất bại của bản thân vậy mà cứ nhanh chóng đổ lỗi cho người khác.

 

 

 

So sánh giữa「~のに」 「~くせに」

 

  • 「~のに」: dùng được trong trường hợp 2 vế khác chủ thể. Còn 「~くせに」 chỉ dùng cho 1 chủ thể nhất định.

 

Ví dụ:

 

○彼女が頼んだのに、彼は引き受けなかったCô ấy đã nhờ vậy mà thằng chả không tiếp nhận.

 

 ☓彼女が頼んだくせに、彼は引き受けなかった。

 

  • 「~くせに」được sử dụng để nói về người thứ 3, khó có thể nói về bản thân mình được ( Ít ai tự chê bai, phê phán bản thân kaka )。「~のに」thì có thể sử dụng được, mang ý không mong muốn xảy ra.

 

○一生懸命勉強したのに、50点しか取れなかった。Cố gắng học hết sức luôn vậy mà chỉ lấy được 50 điểm ( ức chế quá huhu )

 

☓一生懸命勉強したくせに、50点しか取れなかった。

 

Tuy nhiên, với trường hợp mang tính KHÁCH QUAN thì có thể sử dụng được. ( Bạn nào không phân biệt được khách quan và chủ quan thì dùng のに cho chắc )

 

Ví dụ:

 

私はダイエットしているくせに、おいしそうなケーキを見るとつい買ってしまう。 Mình đang ăn kiêng, vậy mà cứ nhìn thấy bánh kem ngon là mua.

 

 

 

 

 

Tóm lại,

 

Từ vựng くせ: là thói xấu, tật xấu

Ngữ pháp くせに: mang nghĩa như のに~ hàm ý chê bai người khác.

Tham khảo phần ngữ pháp: sách 日本語表現文型辞書

 

 

 

Thông qua ý nghĩa từ vựng thì chúng mình cũng có thể đoán được ý nghĩa, cũng như sắc thái tâm trạng, tình cảm của ngữ pháp. Nên mới nói từ vựng là ngữ pháp, ngữ pháp cũng chỉ là từ vựng cấu thành nên, cứ mò mẫm phân tích sâu sắc.

Nhớ ư ! Chuyện nhỏ !

 

 

 

 

 

Suchanより

 

 

 

 

 

 



Comments

comments

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Close
error: Tôn trọng bản quyền!!!