スーちゃん
「痛む」 「傷む」の違い
Cả 2 đều đồng âm đều là : いたむ
1.
HÁN VIỆT: THỐNG ( Thống khổ)
On-Yomi: ツウ (つう)
Kun- Yomi: いた・い、いた・む、いた・める
苦痛 đau khổ 、腰痛 đau lưng 、心痛 đau tim 、頭痛 đau đầu
Kanji này thường được dùng để miêu tả về những nỗi đau tinh thần và thể xác.
Ví dụ:
- 脚の怪我が痛む。 Vết thương ở chân bị đau
- 風邪で頭が痛む。 Vì cảm lạnh nên đầu tôi đau
- 遺族の事を思うと胸が痛む。 Khi nghĩ đến gia quyến, lồng ngực tôi đau như thắt
2.
HÁN VIỆT: THƯƠNG (tổn thương, thương tật )
On-Yomi: ショウ (しょう)
Kun- Yomi: きず、いた・む、いた・める
感傷[CẢM THƯƠNG] đa cảm 、傷害 [THƯƠNG HẠI] tổn thương, bị thương、傷病 [THƯƠNG BỆNH] bị thương bị bệnh
Kanji này thường được dùng để miêu tả về nỗi đau của đồ vật , tức bị trầy xước hoặc hư hỏng.
Ví du:
- 靴が傷む。Giày bị trầy xước.
- 昔に買った本が傷む。Quyển sách mua hồi xưa bị cũ ( trầy xước )
- 買ったリンゴが傷む。 Quả táo đã mua bị hư thối.
3. Mở rộng, ngoài ra còn 1 từ đồng âm, nhưng không phổ biến như 2 từ kia. Suchan cũng liệt kê để cả nhà đọc thêm.
On- Yomi: トウ (とう)
Kun- Yomi: いた・む
追悼 [TRUY ĐIỆU] truy điệu, tưởng nhớ
Kanji này thường được dùng để miêu tả về nỗi đau, sự thương tiếc cái chết của ai đó.
Ví dụ:
葬儀に集まった友人同士で、故人 を悼む。 Những người bạn tập họp trong lễ tang, thương tiếc cố nhân.
スーちゃん
Trả lời