Xó #9:   Sự khác nhau giữa「痛む」 và 「傷む」 

Lâu lắm rồi mới trở lại với chủ đề phân biệt từ vựng. Cùng Suchan học và khám phá, rồi sử dụng nha

スーちゃん

「痛む」  「傷む」の違い

Cả 2 đều đồng âm đều là : いたむ

1.

HÁN VIỆT:   THỐNG ( Thống khổ)

On-Yomi: ツウ (つう)

Kun- Yomi: いた・い、いた・む、いた・める

苦痛くつう đau khổ 、腰痛ようつう đau lưng 、心痛しんつう đau tim 、頭痛ずつう đau đầu

 

 

Kanji này thường được dùng để miêu tả về những nỗi đau tinh thần và thể xác. 

 

 

Ví dụ:

  • 脚の怪我が痛む。 Vết thương ở chân bị đau
  • 風邪で頭が痛む。 Vì cảm lạnh nên đầu tôi đau
  • 遺族いぞくの事を思うと胸が痛む。 Khi nghĩ đến gia quyến, lồng ngực tôi đau như thắt

 

2.

  HÁN VIỆT: THƯƠNG (tổn thương, thương tật )

On-Yomi:  ショウ (しょう)

Kun- Yomi:  きず、いた・む、いた・める

感傷かんしょう[CẢM THƯƠNG] đa cảm 、傷害しょうがい [THƯƠNG HẠI] tổn thương, bị thương、傷病しょうびょう [THƯƠNG BỆNH] bị thương bị bệnh

 

Kanji này thường được dùng để miêu tả về nỗi đau của đồ vật , tức bị trầy xước hoặc hư hỏng.

Ví du:

  • 靴が傷む。Giày bị trầy xước.
  • 昔に買った本が傷む。Quyển sách mua hồi xưa bị cũ ( trầy xước )
  • 買ったリンゴが傷む。 Quả táo đã mua bị hư thối.

 

3.  Mở rộng, ngoài ra còn 1 từ đồng âm, nhưng không phổ biến như 2 từ kia. Suchan cũng liệt kê để cả nhà đọc thêm.

 

  HÁN VIỆT: ĐIỆU ( truy điệu )

On- Yomi: トウ (とう)

Kun- Yomi: いた・む

追悼ついとう [TRUY ĐIỆU] truy điệu, tưởng nhớ

 

Kanji này thường được dùng để miêu tả về nỗi đau, sự thương tiếc cái chết của ai đó.

Ví dụ:

葬儀そうぎに集まった友人同士で、故人こじん を悼む。  Những người bạn  tập họp trong lễ tang, thương tiếc cố nhân.

 

 

スーちゃん

Lúc nào cũng vậy, đối với văn viết, nếu chọn đúng từ Kanji sẽ nêu được cái sắc, cái thần trong dụng ý muốn nói <3 đó là cái hay cái đẹp của chữ Hán, các bạn nhỉ?

Comments

comments

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Close
error: Tôn trọng bản quyền!!!